Viêm màng não ở trẻ là bệnh rất nguy hiểm ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của trẻ.
Bệnh viêm màng não mủ là gì?
Viêm màng não mủ là thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng khi bất kỳ một phần nào của tổ chức màng não bị tấn công bởi các vi khuẩn sinh mủ và phản ứng viêm của màng não sẽ lan tỏa đi khắp nơi biểu hiện trên lâm sàng một hội chứng nhiễm trùng và hội chứng màng não.
Nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ
Ở người trưởng thành, S. pneumoniae là tác nhân gây viêm màng não thường gặp nhất. Tiếp đến là Neisseria meningitidis và Listeria monocytogene.
Ở người trên 60 tuổi tác nhân gây bệnh có thể tìm thấy là các trực khuẩn gram âm khác.
Ở trẻ em, Hemophilus influenza, Streptococcus pneumoniae, Neiseria. meningitidis là các nguyên nhân gây viêm màng não thường gặp. Trẻ sơ sinh streptococcus nhóm B cũng như trực khuẩn gram âm, đặc biệt Echeria coli và Listeria monocytogene cũng là nguyên nhân hay gặp.
Sau phẫu thuật thần kinh, các tác nhân gặp tần suất cao là Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa và trực khuẩn gram âm. Người nhiễm HIV, ngoài tác nhân gây viêm màng não thường gặp là nấm thì có nguy cơ cao nhiễm Listeria monocytogene.
Mùa hay bùng phát dịch bệnh
Bệnh viêm màng não mủ có thể bùng phát theo mùa. Bệnh xảy ra ở mùa lạnh, cao điểm là mùa xuân – mùa thu.
Các yếu tố gây bệnh viêm màng não mủ
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm màng não mủ gồm: Yếu tố ngoại cảnh, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm, viêm nội tâm mạc, chấn thương sọ não, Abces não, Đái tháo đường, suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch, nghiện rượu, mắc bệnh giang mai thời kỳ 2…
Đối tượng dễ mắc bệnh
Nam mắc nhiều hơn nữ.
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người già có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn.
gười bị cắt lách dễ bị viêm màng não do phế cầu , haemophilus influenza type B và trực khuẩn gram (-)
Triệu chứng
Người bệnh sốt cao đột ngột hoặc sốt cao từ từ , có khi dấu hiệu sốt rất kín đáo; nhức đầu, nôn, táo bón; cứng cổ, kernig (+), brudzinski(+), vạch màng não (+), tăng cảm giác da; diễn biến viêm màng não rất phức tạp, một tỷ lệ thấp tiến triễn mạn tính và có tính hồi qui như viêm màng não lao, nấm, leptospira, amip, toxoplasma, hiếm hơn Listeria monocytogenes.
Các dạng viêm màng não thường gặp
Có các dạng viêm màng não mủ sau: Viêm màng não do lao, viêm màng não do virus, viêm màng não do nấm, viêm màng não do mô cầu, viêm màng não do phế cầu, viêm màng não do Listeria monocytogenes, viêm màng não do Haemophylus influenza, viêm màng não do tụ cầu…
Biến chứng
Suy hô hấp, suy tuần hoàn do phù não gây tắc kẹt, tăng áp lực nội sọ, bội nhiễm do nằm lâu, rối loạn nước, điện giải, tràn dịch dưới màng cứng, tụ mủ dưới màng cứng, Abces não, viêm não thất, não úng thủy ở trẻ nhỏ…
Di chứng sau điều trị có thể gặp phải
Các di chứng bệnh có thể gặp bao gồm: Điếc, rối loạn nhân cách, rối loạn thị giác, chậm phát triển tâm thần và ngôn ngữ ở trẻ em…