Bệnh giun sán là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe, trẻ em dễ bị nhiễm giun hơn do trẻ hiếu động hay lê la trên sàn nhà, rồi đưa tay vào miệng hoặc có khi đánh rơi đồ xuống đất rồi lại nhặt lên ăn.
1. Tổng quan về bệnh giun sán ở trẻ nhỏ
Hiện có trên 100 loại giun tròn và 140 loại sán có khả năng gây bệnh cho người. Tỷ lệ nhiễm giun sán cũng rất cao, nhiều trường hợp gây biến chứng nguy hiểm như: Thiếu máu nặng do giun móc, giun chui ống mật, tắc ruột do giun, viêm tắc đường mật do sán lá gan nhỏ, ho ra máu do sán lá phổi, áp xe gan do sán lá gan lớn, viêm não, màng não có bạch cầu ái toàn tăng do giun tròn. Hầu hết giun sán không gây được miễn dịch bảo vệ, nên sau khi khỏi người bệnh vẫn bị tái nhiễm.
Các bệnh do giun, sán ký sinh làm cho trẻ bị suy dinh dưỡng, thiếu máu, ảnh hưởng đến sự phát triển cả về thể chất và tinh thần của trẻ. Hầu hết các trẻ bị nhiễm giun, sán đều nhẹ cân hơn so với trẻ cùng lứa tuổi. Những trẻ bị nhiễm giun, sán với số lượng nhiều sẽ bị ảnh hưởng đến việc học tập do không đủ sức khỏe để đi học và thường xuyên bị mất tập trung trong lúc học tập do các tác hại của bệnh nhiễm giun.
2. Nguyên nhân gây nhiễm giun sán
Nguyên nhân chính là do giun sống trong ruột người, hàng ngày chúng đẻ ra rất nhiều trứng. Trứng theo phân ra ngoài đất phát triển rồi lại quay trở lại nhiễm bệnh cho người khác theo các con đường khác nhau chủ yếu là qua đường tiêu hóa.
Giun có thể bị nhiễm qua đường ăn uống, do ăn thức ăn không sạch, chưa chín kỹ (như nem chua, tiết canh…); ăn các loại rau sống chưa được rửa sạch; uống nước chưa đun sôi; nguồn nước sinh hoạt không đủ vệ sinh.
Trẻ bị nhiễm giun khi đưa các đồ chơi bẩn vào miệng. Cầm, nắm thức ăn, sau khi đi đại tiện mà không rửa tay. Người lớn không rửa tay sạch khi chuẩn bị thức ăn cho trẻ.
Bệnh giun sán thường gặp ở trẻ em và là vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe.
3. Triệu chứng và !important; chẩn đoán trẻ nhiễm giun sán
Tuỳ từng loại giun sá !important;n mà trẻ nhiễm sẽ có các biểu hiện khác nhau. Dưới đây là một số loại giun sán mà trẻ hay mắc.
3.1.  !important;Nhiễm giun ở trẻ
-  !important;Giun đũa:
Triệu chứng lâ !important;m sàng chủ yếu dễ nhận thấy:
Trẻ xanh xao, ăn ké !important;m ngon.
Biểu hiện ở phổi gâ !important;y ra hội chứng Loeffler: Ho đờm có thể lẫn máu, đôi khi sốt. Khi có nhiều ấu trùng vào phế nang và phế quản có thể gây nên viêm phế quản, viêm phổi.
Ngoà !important;i da: Nổi mề đay, phát ban không đặc hiệu.
Đường tiê !important;u hóa: Đau bụng, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy đôi khi phân mỡ. Giun có thể cuộn thành búi gây tắc ruột, có thể chui vào ống mật gây viêm túi mật, tắc mật, áp-xe gan; chui vào ống dẫn tụy gây viêm tụy, có khi chui qua thành ruột gây viêm phúc mạc.
Chẩn đoá !important;n giun đũa: Soi phân tìm trứng giun đũa. Xét nghiệm công thức máu thấy bạch cầu ái toan tăng là dấu hiệu gợi ý
-  !important;Giun kim:
Lứa tuổi nhiễm nhiều nhất là !important; 3-7 tuổi. Tỉ lệ nhiễm ở trẻ đi mẫu giáo, nhà trẻ rất cao. Bệnh nhiễm giun kim mang tính chất gia đình.
Triệu chứng lâ !important;m sàng: Trẻ bị nhiễm giun kim thường khó ngủ, thức giấc nửa đêm, khóc đêm, đái dầm, đôi khi tiêu phân lỏng do buổi tối giun hay bò ra ngoài hậu môn đẻ trứng gây ngứa ngáy khó chịu cho trẻ. Nếu trẻ luôn tay để gãi thì trứng giun có thể dính vào móng tay và khi cầm thức ăn sẽ gây tái nhiễm.
&lrm !important;Chẩn đoán giun kim: Tìm trứng giun trong phân qua phương pháp quệt (swab) hoặc dán băng keo vào vùng hậu môn buổi sáng trong vài ngày liên tiếp.
-  !important;Giun móc:
Thường gặp ở những trẻ em sống trong cá !important;c vùng làm rẫy, làm ruộng đi chân đất.
Triệu chứng lâ !important;m sàng:
Toà !important;n trạng chung: Mệt mỏi xanh xao, thiếu máu.
Ngoà !important;i da: Nơi ấu trùng xâm nhập rất ngứa ngáy, ửng đỏ, nổi mụn nước.
Phổi: gâ !important;y ra hội chứng Loeffler như giun đũa.
Tiê !important;u hóa: Đau bụng, ăn không ngon, khó tiêu, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa, đôi khi thấy phân đen.
Chẩn đoá !important;n giun móc: Dựa vào vùng dịch tễ, bệnh cảnh lâm sàng các bác sĩ sẽ chỉ định soi phân thấy trứng giun móc, có thể thấy hồng cầu.
-  !important;Giun tóc (Trichuris Trichiura):
Nhiễm giun tó !important;c gây ra những rối loạn tiêu hóa không đáng kể nhưng đôi khi có biểu hiện xuất huyết trực tràng và sa trực tràng. Chẩn đoán giun tóc: Tìm trứng trong phân.
- Giun chó !important; (Toxocara Canis):
Thường gặp ở những trẻ thường xuyê !important;n tiếp xúc với chó, mèo. Trẻ bị nhiễm thường mệt mỏi, sốt nhẹ, đôi khi đau hạ sườn phải hoặc than đau đầu kéo dài.
Chẩn đoá !important;n: Thường dựa vào bạch cầu ái toan tăng trong máu và huyết thanh chẩn đoán.
-  !important;Giun xoắn (Trichinella):
Trẻ bị nhiễm do ăn phải thịt lợn hoặc thịt ngựa có !important; chứa ấu trùng của giun xoắn. Triệu chứng rất đặc trưng:
Tiê !important;u chảy
Sốt cao
Phù !important; mặt và mí mắt
Đau cơ cũng thường gặp nhưng đô !important;i khi khó xác định rõ nơi trẻ em.
Chẩn đoá !important;n: Thường dựa vào tập hợp các bằng chứng, triệu chứng lâm sàng biểu hiện trong gia đình và trong vùng, ăn thịt heo hoặc thịt ngựa. Xét nghiệm máu thấy bạch cầu ái toan tăng, tăng Enzyme cơ.
- Giun lươn (Strongyloides  !important;Stercoralis):
Người bị nhiễm khi ấu trù !important;ng dạng lây nhiễm trong đất nhiễm phân xâm nhập qua da và niêm mạc. Giun lươn có điểm khác biệt với các loại giun sán khác là khả năng nhân đôi trong cơ thể người.
Thường thì !important; không có triệu chứng. Biểu hiện ngoài da thường gặp nhất là nổi mề đay tái phát ở mông và cổ tay. Ấu trùng di chuyển tạo ra những đường ngoằn ngoèo răng cưa đặc trưng cho bệnh - ấu trùng chạy - tổn thương dạng hồng ban, nhô cao và ngứa. Giun trưởng thành đào đường hầm vào trong niêm mạc ruột non gây đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, chảy máu đường tiêu hóa, viêm đại tràng mạn tính. Nếu nhiễm sớm và nặng có thể gây ra tắc ruột non, nhiễm trùng huyết khi nhiễm nặng.
Chẩn đoá !important;n: Dựa vào tìm ấu trùng trong phân. Huyết thanh chẩn đoán trong trường hợp nhiễm giun lươn không biến chứng.
3.2. Nhiễm sá !important;n ở trẻ em
Nhiễm sá !important;n nơi trẻ em thường ít gặp hơn nhiễm giun, biểu hiện lâm sàng cũng không ồ ạt thường là không có triệu chứng, đôi khi gây ra rối loạn tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Nhưng về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ, trẻ sẽ chán ăn và đưa đến suy dinh dưỡng. Bệnh nhiễm sán ở người bắt đầu bằng sự xâm nhập trực tiếp qua tiếp xúc ở da hay hệ tiêu hóa. Bệnh xuất hiện ở nhiều vùng địa lý và có thể gây ra một tỉ lệ bệnh đáng kể đôi khi tử vong.
- Bệnh sá !important;n máng (Schistosomasis):
Thường gặp ở những người đi bơi hay lội qua vù !important;ng nước ngọt, do ấu trùng đuôi xâm nhập qua da, tùy theo vùng địa lý sẽ bị nhiễm loại sán khác nhau.
Biểu hiện lâ !important;m sàng thay đổi tùy theo loài gây bệnh và mật độ nhiễm sán:
Sốt
Viê !important;m da
Triệu chứng ở đường tiê !important;u hóa đặc trưng là đau bụng kiểu đại tràng, gan to, đôi khi tăng áp tĩnh mạch cửa.
Chẩn đoá !important;n: Dựa vào sự phối hợp giữa tiền sử bệnh lý, biểu hiện lâm sàng đặc trưng và sự hiện diện của trứng trong các chất bài tiết kết hợp với huyết thanh chẩn đoán.
-  !important;Bệnh sán lá gan:
Bệnh sá !important;n lá Clonorchis: Là do nhiễm Clonorchis Sinensis, người bị nhiễm do ăn cá nước ngọt chứa ấu trùng đuôi trưởng thành còn sống hoặc nấu không kỹ.
Triệu chứng lâ !important;m sàng không rõ ràng thường là không có triệu chứng, có thể gây đau mơ hồ vùng hạ sườn phải nếu nhiễm sán ở mức độ trung bình và nặng.
- Bệnh sá !important;n lá phổi:
Do nhiễm sá !important;n lá phổi Paragonimus Westermani, người bị nhiễm do ăn phải ấu trùng nang lây nhiễm trong cơ và nội tạng của tôm và cua nước ngọt.
Triệu chứng biểu hiện rõ !important; rệt trên những người bị nhiễm sán ở mức độ trung bình hay nặng, thường là ho khạc đờm nâu hay ho ra máu, có thể có dấu hiệu của viêm màng phổi. Trong trường hợp mạn tính có thể gặp biểu hiện của viêm phế quản hay dãn phế quản.
Chẩn đoá !important;n: Dựa vào việc phát hiện trứng sán trong đờm hoặc trong phân. Huyết thanh chẩn đoán có giá trị trong trƣờng hợp tìm trứng cho kết quả âm tính.
- Bệnh sá !important;n dây:
+ Bệnh sá !important;n dây bò do Taenia Saginata: Người bị nhiễm do ăn thịt bò sống hoặc chưa nấu chín. Biểu hiện lâm sàng có thể đau nhẹ hay khó chịu ở bụng, buồn nôn, ăn mất ngon, mệt mỏi và sụt cân. Bệnh nhân biết mình nhiễm sán thường là thấy các đốt sán trong phân.
Chẩn đoá !important;n: Được xác định khi phát hiện ra trứng hoặc đốt sán trong phân, nếu không tìm thấy có thể kiểm tra vùng hậu môn bằng cách dán 1 dải giấy bóng kính như cách tìm giun kim. Xét nghiệm máu thấy tăng bạch cầu ái toan.
+ Bệnh sá !important;n dây heo do Taenia solium và bệnh do Cysticercus: Người bị nhiễm do ăn thịt lợn nấu không chín. Nhiễm T. Solium ở ruột thường là không có triệu chứng, thỉnh thoảng bệnh nhân cảm thấy khó chịu ở vùng thượng vị, buồn nôn, sụt cân và tiêu chảy. Bệnh nhân có thể thấy đốt sán ra theo phân.
+ Bệnh sá !important;n dây chó do nhiễm Echinococcus Granulosus hay E. Multilocularis: ký chủ vĩnh viễn là chó, thải trứng qua phân. Bệnh thường gặp ở các vùng có gia súc nuôi chung với chó. Bệnh nhân bị nhiễm Echinococcus ở gan có triệu chứng thường đau bụng hay sờ thấy khối u ở vùng hạ sườn phải. Có triệu chứng giống như sỏi mật tái phát và nghẽn mật có thể gây vàng da.
Chẩn đoá !important;n: X quang phổi có thể phát hiện các nang ở phổi. CT ngực khối u hoặc vách nang can xi hóa Huyết thanh chẩn đoán có thể có giá trị nhưng nếu âm tính không loại trừ được nhiễm Echinococcus.
4. Phò !important;ng ngừa nhiễm giun sán
Nước ta là !important; một quốc gia có khí hậu nóng ẩm, dân số đông đúc và điều kiện môi trường vệ sinh có phần hạn chế, đây là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của nhiều loại giun sán khác nhau. Bởi vậy, việc phòng bệnh là vô cùng quan trọng trong đó cần tăng cường vệ sinh cá nhân và môi trường cụ thể. Thường xuyên rửa tay hàng ngày là biện pháp tốt nhất để phòng giun, sán.
Gia đì !important;nh cần tập cho trẻ thói quen rửa tay bằng xà phòng và nước sạch sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn. Người lớn trong gia đình cũng phải chú ý việc này, nhất là trước khi chế biến thức ăn.
Chú !important; ý cần ăn chín, uống sôi, tuyệt đối không được uống nước lã, không ăn thức ăn ôi thiu, không ăn đồ tái. Che đậy thức ăn không để chuột, gián bò vào. Trước khi ăn, nên nấu nóng lại, kể cả đồ ăn để trong tủ lạnh.
Sử dụng nguồn nước đảm bảo an toà !important;n để chế biến thức ăn, vệ sinh cơ thể. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
Chú !important; ý vệ sinh thân thể: Thường xuyên cắt móng tay cho trẻ, rửa hậu môn bằng xà phòng tắm sau mỗi lần trẻ đi đại tiện, không cho trẻ đi đại tiện bừa bãi.
Khô !important;ng chỉ trẻ em, mà cả người lớn luôn phải giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa tay sạch, vệ sinh môi trường, không để phân làm ô nhiễm nguồn nước, nhốt súc vật xa khỏi nơi sinh hoạt của gia đình… Nhắc nhở hướng dẫn trẻ thường xuyên đi giày dép, không đi chân đất…
Cho trẻ uống  !important;thuốc tẩy giun định kỳ 6 tháng/lần. Tất cả mọi người trong gia đình, kể cả người lớn, cũng phải chữa trị giun, sán cùng lúc với trẻ thì bệnh mới hết triệt để.